Hệ thống 1647 - Diana
Các chiêu thức
Hơi thở này có 10 chiêu thức, với thức thứ 11 được tạo ra và sử dụng riêng bởi Tomioka Giyu.
Thức thứ nhất: Thủy Diện Trảm (壱いちノ型かた水みな面も斬ぎり, Ichi no kata : Minamogiri?)[3] - Kiếm sĩ dùng lực tạo ra một nhát chém mạnh duy nhất.
Thức thứ hai: Thủy Xa (弐にノ型かた水みず車ぐるま, Ni no kata : Mizuguruma?)[4] - Kiếm sĩ sẽ nhảy lên và quay người theo chiều dọc trong không khí và tạo ra một đòn tấn công theo chuyển động hình tròn.
Thức thứ hai cải biên: Hoành Thủy Xa (弐にノ型かた・改かい横よこ水みず車ぐるま, Ni no kata kai : Yoko mizuguruma?)[5] - Đây là một chiêu thức ngược lại với Thức thứ hai : Thủy Xa vì thức này dùng chiều quay ngang.
Thức thứ ba: Lưu Lưu Vũ (参さんノ型かた 流りゅう流りゅう舞まい, San no kata : Ryūryū mai?)[6]- Kiếm sĩ chém một đòn giống chuyển động của sóng biển trên mặt nước vào đối phương.
Thức thứ tư: Đả Triều (肆しノ型かた 打うち潮しお, Shi no kata : Uchishio?)[7]- Kiếm sĩ tạo ra các đòn chém liên tiếp và xoay mình như một dòng thuỷ triều mạnh mẽ.
Thức thứ năm: Can Thiên Từ Vũ (伍ごノ型かた 干かん天てんの慈じ雨う, Go no kata : Kanten no jiu?)[8]- "Một nhát chém nhân từ", dùng để giết đối phương mà không có bất cứ đau đớn nào. Thường chỉ dùng khi đối phương đầu hàng và chấp nhận cái chết.
Thức thứ sáu: Niệp Oa (陸ろくノ型かた ねじれ渦うず, Roku no kata : Nejire uzu?)[9] - Người sử dụng sẽ xoay người, tạo nên một xoáy nước sẽ cắt bất cứ thứ gì trong phạm vi của chúng. Nó có thể sử dụng trong những nơi khắc nghiệt, và nếu sử dụng dưới nước, xoáy nước sẽ trở nên lớn hơn và sẽ cuốn tất cả mọi thứ xung quanh nó và cắt chúng như bị cắt bởi một lưỡi gươm lớn vậy.
Niệp Oa: Lưu Lưu (ねじれ渦うず・流りゅう流りゅう, Nejire Uzu - Ryūryū?)[10]- Đây là một sự kết hợp của Thức thứ ba : Lưu Lưu Vũ và Thức thứ sáu : Niệp Oa. Kiếm sĩ sẽ sử dụng sự chuyển động của đôi chân trong Lưu Lưu Vũ và sự xoay mình trong Niệp Oa để tạo ra một đòn tấn công quanh người và có thể chém nhiều góc độ xung quanh nó.
Thức thứ bảy: Tích Ba Văn Đột (漆しちノ型かた 雫しずく波は紋もん突づき, Shichi no kata: Shizuku hamon tsuki?) - Một cú đâm nhanh và chính xác. Đây là chiêu thức nhanh nhất trong Hơi thở của nước.
Thức thứ bảy: Tích Ba Văn Đột - Khúc (漆しちノ型かた 雫しずく波は紋もん突づき・曲きょく, Shichi no kata: Shizuku hamon tsuki - kyoku?)[11]- Một đòn tấn công được điều chỉnh để đánh vào một vòng cung từ một góc giúp giảm thiểu tác động của một mục tiêu đang di chuyển.
Thức thứ tám: Lang Hồ (捌はちノ型かた 滝たき壷つぼ, Hachi no kata: Takitsubo?)[12]- Kiếm sĩ sẽ cắt mục tiêu theo chiều dọc.
Thức thứ chín: Thuỷ Lưu Phi Mạt (玖くノ型かた 水すい流りゅう飛沫しぶき, Ku no kata: Suiryū shibuki?)[13] - Tối thiểu hóa thời gian chạm đất và lực va chạm khi giáp đất, cho phép người sử dụng di chuyển không giới hạn. Rất hữu dụng khi chiến đấu ở nơi không có chỗ đứng vững chắc.
Thức thứ chín: Thuỷ Lưu Phi Mạt - Loạn (玖くノ型かた 水すい流りゅう飛沫しぶき・乱らん, Ku no kata: Suiryū shibuki - ran?)[14]
Thức thứ mười: Sinh Sinh Lưu Chuyển (拾じゅうノ型かた 生せい生せい流る転てん, Jū no kata: Seisei ruten?)[15]- Một đòn tấn công uyển chuyển xoay mình như thân rồng, mỗi lần số vòng xoay tăng lên thì lực tấn công sẽ càng mạnh.
Thức thứ mười một: Lặng (拾じゅう壱いちノ型かた 凪なぎ, Jū Ichi no Kata: Nagi?)[16] - Được nghiệm ra bởi Thuỷ Trụ đương nhiệm, Tomioka Giyu. Kiếm sĩ sẽ ngưng mọi hành động và trở về trạng thái phòng thủ hoàn toàn, làm chệch hướng các đòn tấn công và ngăn chặn chúng với tốc độ rất nhanh, khó nhìn bằng mắt thường. Tuy nhiên, với những đòn tấn công nhanh và liên tiếp thì hiệu quả của thức này sẽ bị giảm sút.