[ Blue Lock ] Rêvenie _ Bản Truyện Chat
Chap 0 - Profile
Hồ sơ Ichihara Mika:
· Thông tin cơ bản:
Ichihara Mika
- Tên: Ichihara Mika (市原三日) - "trăng mới trên cánh đồng thành phố."
- Tuổi: 27
- Sinh nhật: 27/1
- Nhóm máu: AB ( Rh- )
- Ngoại hình:
* Chiều cao - cân nặng: 1m66 - 48kg
* Tóc nâu ngắn xoăn nhẹ - mắt nâu gỗ trầm
* Số đo 3 vòng: 75 – 58 - 80
* Đeo kính gọng vuông.
* Có nốt ruồi nhỏ dưới mắt trái.
Ø Nơi sinh: Thành phố Kamakura, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản.
Ø Hiện tại sống tại: Khu chung cư cao cấp Truderinger Morgen, Đường Truderinger 58,81673 München. Đức -Tầng 10 ( cùng Noa )
Ø Gia đình:
* Cha: Ichihara Hisashi (Bác sĩ nhãn khoa - Bệnh viện Pitié-Salpêtrière, Paris, Pháp)
* Mẹ: Ichihara Hitomi (Viện trưởng viện nghiên cứu y dược Freie Universität Berlin - Institute of Pharmacy, Berlin, Đức)
* Anh trai song sinh: Ichihara Taro ( sống thực vật, được chăm sóc tại Bệnh viện Pitié-Salpêtrière, Paris, Pháp)
* Anh trai nuôi: Noel Noa (30 tuổi, Tiền đạo số 1 thế giới)
Ichihara Mika
Ø Sự kiện quan trọng:
* Khuyết tật:
- Khiếm thính do tai nạn, sử dụng máy trợ thính.
- Tai nạn xe bus: Năm 10 tuổi, cùng anh trai Taro gặp tai nạn xe bus nghiêm trọng.
* Taro bị chấn thương sọ não, dẫn đến sống thực vật.
* Mika bị vỡ xương thái dương, tổn thương tai trong, dẫn đến khiếm thính.
* Hôm mê 3 tháng
* Sau tai nạn, do sang chấn tâm lý quá lớn, mất khả năng nói chuyện ( tự ám thị ) sau khi tỉnh lại 1 tháng
* Di cư: Năm 11 tuổi, gia đình di cư sang Paris, Pháp để chữa trị cho Taro. Đồng thời chuyển nơi công tác của cha
- 6 tháng sau, nhận nuôi Noel Noa
Ichihara Mika
Ø Học vấn và công việc:
* Học vấn:
* Cử nhân y khoa tại Đại học Sorbonne, Pháp (17 - 23 tuổi).
* Thạc sĩ Khoa học Thần kinh (Neuroscience) tại Đại học Sorbonne, Pháp (23 - 25 tuổi).
* Nghiên cứu sinh bậc tiến sĩ khoa học thần kinh tại Trung tâm Khoa học Thần kinh Munich (Munich Center for Neurosciences - MCN) (25 tuổi - nay).
* Lĩnh vực nghiên cứu: Nghiên cứu về não bộ và chức năng của não bộ.
* Bác sĩ thể thao riêng của Noel Noa: Theo dõi và chăm sóc sức khỏe cho Noel Noa.

Ichihara Mika
Ø Sở thích và không thích:
* Sở thích:
* Nghe nhạc không lời, nhạc cổ điển ( nó khá thư giãn và ổn định về phần giai điệu ).
* Vẽ và chụp ảnh phong cảnh ( hiện tại thì không còn sử dụng nhưng ngày nhỏ là đam mê của tôi )
* Café đen (Không hẳn là thích mà chỉ là tôi cẩn tỉnh táo nên Cafe là lựa chọn tốt nhất ).
* Thạch dinh dưỡng (nhanh, gọn, tiện trong những lúc tôi cần tập trung làm việc ).
* Mùa thu (thời tiết mát mẻ, dễ chịu).
* Tâm sự với anh trai Taro (dù không nhận được phản hồi).
* Bộ phim yêu thích: "Mộ đom đóm – Hotaru no Haka" (Seita thực sự rất giống Taro-niichan ).
* Con vật yêu thích: Capybara (sự điềm tĩnh rất giống Taronii ).
* Bài hát yêu thích:Alpha Music - tần số sóng não Alpha ( nó ổn định và giúp tôi tập trung hơn )
* Mẫu người lý tưởng: Dịu dàng, nhẹ nhàng, tinh tế. ( nếu có người đó thì tôi sẽ không phải thể hiện quá nhiều để họ phải hiểu )
* Không thích: Ồn ào ( nó khiến tôi nhức đầu ).
* Nơi đông người ( nơi như vậy thực sự rất ồn và hay khiến tôi giật mình, như vậy khó chịu lắm với lại tim tôi cũng không khỏe để nhận nhiều kích thích).
* Người hướng ngoại ( bọn họ nói quá nhiều và ồn lắm ).
* Giấc mơ ( tôi hay mơ về ngày hôm đó và nước mắt của dượng khi tôi tỉnh ).

Ichihara Mika
Ø Khác:
* Tầm nhìn: Cận thị nặng, đeo kính gọng vuông (trái 6,75 và phải 7 độ).
* Phương châm: Chỉ đơn giản là tồn tại.
* Điểm mạnh: Làm việc nghiêm túc, tỉ mỉ, không mắc lỗi. ( tôi sợ làm sai lắm, vì phải tìm ra và sửa rất mất thời gian mà những nghiên cứu chính xác có thể công bố càng sớm thì càng có lợi cho việc điều trị cũng như cứu chữa mà )
* Điểm yếu: Không quan tâm đến bản thân. ( tôi không rõ nhưng hay bị mọi người nói tôi như vậy )
* Thời gian ngủ: 4 - 6 tiếng/đêm (3 tiếng hoặc thức thâu 2 ngày khi có dự án).
* Giấc ngủ thường không liền mạch mà chia nhỏ trừ khi cạn kiệt sức lực
* Màu đại diện: Pantone Cool Gray 11 C - Màu xám đậm.
* Việc làm ngày nghỉ: Ngủ hoặc bay sang Pháp thăm anh trai. ( ít nhất 1 lần/ tháng. Nếu là kỳ nghỉ mà không bận việc gì thì có thể sẽ ở Pháp cả kỳ nghỉ )
* Có xu hướng tự hại khi kích động mạnh (cào cấu tay, đập đầu vào tường).
* Cực kỳ cố chấp trong việc điều trị của Taro ( dù từ khi học đại học cô đã biết Taro không thể cứu chữa được nữa )
Ø Động lực và mục tiêu:
- Theo đuổi ngành y dược để hoàn thành ước mơ của anh trai (Taro) nhưng vì tình trạng sức khỏe tinh thần không ổn định nên chuyển hướng sang nghiên cứu
Ichihara Mika
Ø Giao tiếp:
- Viết tay
- Thiết bị di động. ( khi làm việc hoặc với người khác, lúc trên xe cần nói với Noel )
- Ngôn ngữ ký hiệu ( thường xuyên dùng với Noel và bà Sato )
- Giao tiếp qua mắt và ngôn ngữ cơ thể. ( thường xuyên với Noel và vài người thân quen )
Ø Thói quen cá nhân:
- Vị trí tắm: Xả nước từ đỉnh đầu, hay ngủ quên khi ngâm bồn
Ø Chứng bệnh tâm lý:
1. Rối loạn lo âu xã hội (Social Anxiety Disorder):
* Mức độ: Nặng.
* Triệu chứng: Lo lắng cực độ, tránh né xã hội, đổ mồ hôi, tim đập nhanh.
2. Rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD):
* Mức độ: Nặng.
* Triệu chứng: Hồi tưởng, ác mộng, tránh né, lo âu.
3. Trầm cảm (Depression):
* Mức độ: Trung bình.
* Triệu chứng: Buồn bã, vô vọng, mất năng lượng, tự trách.
4. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD):
* Mức độ: Nhẹ.
* Triệu chứng: Ám ảnh thất bại, hành vi cưỡng chế.
5. Rối loạn giấc ngủ (Sleep Disorder):
* Mức độ: Nặng.
* Triệu chứng: Mất ngủ, ác mộng, lo lắng.
Hồ sơ Noel Noa
Thông tin cơ bản:
Noel Noa
- Tên:Noel Noa
- Tuổi: 30 tuổi
- Ngày sinh: 02 tháng 4
- Quốc tịch/ Nơi sinh: Pháp
- Nhóm máu:B
- Giới tính:Nam
- Chiều cao:184cm
- Vị trí: Tiền đạo, tiền vệ phòng ngự, trung vệĐội bóng:Đội tuyển quốc gia Pháp, đội Bastard München (Đức)
- Số áo: 9 (Bastard München và đội tuyển quốc gia Pháp)
- Màu tóc: Trắng
- Màu mắt: Vàng với lớp mí tối màu
Noel Noa
Ø Tính cách và khả năng:
- Tính cách: Rất bình tĩnh và nghiêm túc, luôn nói rõ ràng và giữ lịch sự.
* Được mô tả như một cyborg do thái độ nghiêm túc và không biểu cảm.
* Tuy nhiên, với Mika, anh đặc biệt quan tâm và thường xuyên biểu lộ cảm xúc, thể hiện sự ấm áp và lo lắng với em gái.
* Noa luôn tập trung vào số liệu và kết quả thay vì ảnh hưởng hay cảm xúc trong công việc và thi đấu.
* Anh cực kỳ không thích bừa bộn và bẩn.
- Khả năng:
* Chạy đẩy, drible, và đặc biệt là khả năng đá mạnh mẽ.
+ Noel Noa luôn tập trung vào số liệu và kết quả thay vì ảnh hưởng hay cảm xúc.
Noel Noa
Ø Quá khứ:
- Tuổi thơ tại khu ổ chuột:
* Noel Noa sinh ra và lớn lên trong một khu ổ chuột tại Pháp.
* Từ nhỏ, anh đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thiếu thốn, nhưng điều này đã giúp anh phát triển sự kiên định và quyết tâm.
- Đội tuyển quốc gia và sự nghiệp:
* Sau nhiều năm luyện tập và thi đấu, Noel Noa chính thức được gọi vào đội tuyển quốc gia Pháp và trở thành một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế giới.
* Sự nghiệp của anh tại Bastard München cũng rất thành công, giúp anh đạt được nhiều danh hiệu và danh tiếng quốc tế.

Noel Noa
Ø Mối liên hệ với Ichihara Mika:
- Gia đình: Noel Noa là anh trai nuôi của Ichihara Mika. Năm anh 14
- Hỗ trợ và chăm sóc: Mika là bác sĩ riêng của Noel Noa, theo dõi và chăm sóc sức khỏe cho anh trong quá trình thi đấu và luyện tập.
- Tình cảm gia đình:
* Mối quan hệ giữa Noel và Mika rất khăng khít và gần gũi.
* Dù không phải là anh em ruột nhưng cả hai luôn hỗ trợ nhau trong cuộc sống.
- Động lực:
* Noel không rõ về quá khứ và con người trước kia của Mika nhưng những khó khăn mà Mika phải trải qua sau này đều có anh.
* Anh luôn cố gắng trở thành một nguồn động viên và chỗ dựa cho Mika, giúp cô vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và công việc.
- Tác động: Sự hiện diện của Noel Noa giúp Mika cảm thấy không cô đơn và có động lực để tiếp tục theo đuổi ngành y ( dù hiện tại là mảng nghiên cứu thay vì lâm sàng )
- Tương tác hàng ngày:
* Noel Noa và Mika thường xuyên tương tác trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
* Mika luôn có mặt để hỗ trợ sức khỏe cho Noel trong những trận đấu quan trọng, còn Noel cũng luôn động viên và giúp đỡ Mika khi cô gặp khó khăn.
- Tình cảm và sự tin tưởng:
* Mối quan hệ của họ dựa trên sự tin tưởng, đồng cảm và tình cảm gia đình sâu sắc.
* Noel luôn tôn trọng và lắng nghe Mika, và ngược lại, Mika luôn sẵn sàng lắng nghe và giúp đỡ Noel trong những thời điểm khó khăn.
Noel Noa
Ø Sở thích và không thích:
- Sở thích: Trồng cây. ( Sống giữa thật nhiều sắc xanh giúp tôi giữ được sự cân bằng trong tâm trí. )
- Động vật yêu thích: Con người. ( Không có loài động vật nào vừa thông minh, vừa ngu ngốc, song lại vừa thú vị đến vậy. Cả tôi cũng không ngoại lệ. )
- Bộ phim yêu thích: Sự im lặng của bầy cừu.
- Điều làm tôi vui: Cứ đứng ngoài quan sát là đủ. Không ai có quyền xen vào cách tôi sống. Cứ ngồi đấy mà nhìn đi. Tôi sẽ cho các người thấy tất cả tinh hoa của bóng đá.
- Điều làm tôi khó chịu: Tiếng nhai tóp tép khi ăn. ( Nghe thật thiếu trí tuệ. Thậm chí trông chẳng giống dáng vẻ một con người. )
- Món ăn yêu thích: Mì ly Nhật Bản. ( Ego đã chỉ cho tôi. Đủ loại để chọn, hương vị thì ngon kinh khủng (Noa dùng từ ngon muốn chếc :)))), ăn là nghiện. )
- Món ăn ghét nhất: Thuốc đắng. ( Tôi ghét phải uống thuốc nên càng muốn giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh. )
✍🏻
Nếu chưa đọc phần giới thiệu, các bạn vui lòng đọc trước khi quyết định tiếp tục hay không nhé
✍🏻
Nếu ok thì hãy cmt nhiều chút để tôi có động lực vì bộ này tôi thực sự đã đăng rồi xóa vì sửa nội dung khá nhiều
✍🏻
tôi có thể sửa vài điểm nhỏ nếu bạn tinh ý có thể sẽ nhận ra cũng như vài thông tin được hint trước
✍🏻
nếu hợp gu thì cmt để tôi biết và cùng nhau trao đổi he
Chap 1 - Sự trở lại
Sân tập luyện khu liên hợp của Bastard München
Sau 3 tháng vắng bóng, tại cửa vào sân tập luyện, lấp ló ở góc khuất là 1 bóng dáng quen thuộc với các thành viên Bastard München. Cái dáng vẻ như chú thỏ nhỏ bị dọa sợ co rúm 1 góc quen thuộc với đám thanh niên ấy giờ đây lại hiện hữu ở góc tối đó.
Vẫn là hình dáng bé nhỏ thọt lỏm trong bộ đồ rộng thùng thình ấy, run rẩy lặng lẽ thu mình như muốn xóa bỏ sự hiện diện của bản thân
Ichihara Mika
[ giật thót, nhanh chóng nắm lấy vành mũ áo kéo xuống sâu hơn ]
Noel Noa
[ bước về phía em gái đang co rúm ] Begrüße Mika nicht auf diese Weise, wie oft habe ich es dir gesagt?
(Đừng có chào hỏi kiểu đấy với Mika, nói bao nhiêu lần rồi)
Ichihara Mika
ức…[ chạy nhanh vào lòng anh trai]
Noel Noa
[ đưa tay đỡ lấy bóng dáng vừa nhào tới ]
Ichihara Mika
Tu n'as pas lu mon message ?
(Anh chưa đọc tin nhắn của em sao?)
Tu (Anh):Chỉ vào người đối diện.nhíu mày, lắc đầu nhẹ,lắc bàn tay từ trái sang phải.
lu (đọc):Dùng ngón trỏ của tay phải di chuyển từ trên xuống dưới dọc theo lòng bàn tay trái đang mở.
message (tin nhắn):Đặt bàn tay mở của cả hai tay lên nhau và sau đó kéo ra xa nhau theo hướng song song.
mon (của em):Chỉ vào bản thân mình.nâng lông mày, nghiêng đầu nhẹ
Noel Noa
[ xoa xoa phía sau đầu em qua lớp mũ áo hoodie trắng ]
Désolé, je n'ai pas mon téléphone avec moi.
(Xin lỗi,anh không cầm điện thoại)
Ichihara Mika
[khẽ lắc đầu]
Vas-tu dîner à la maison ce soir?
(Tối anh có về ăn cơm không?)
Vas-tu (Anh có): nâng lông mày, nghiêng đầu nhẹ. chỉ vào anh
dîner (ăn tối):Dùng tay phải tạo thành hình chữ "O" và đưa lên miệng.
maison (nhà):Hai bàn tay tạo thành hình mái nhà (chóp của hai bàn tay chạm vào nhau, các ngón tay mở ra).
à (ở):Có thể được thể hiện bằng cách đặt tay ở vị trí của "nhà" hoặc sử dụng biểu cảm khuôn mặt.
soir (tối):Chăm ngón cái của tay phải vào má bên phải và kéo xuống nhẹ nhàng.
ce (nay):Chỉ vào không gian trước mặt.
Ichihara Mika
Je vais t'attendre pour qu'on rentre ensemble.
(Em sẽ đợi anh để chúng ta cùng về.)
Je (Em):Chỉ vào bản thân.
vais (sẽ):hướng về phía trước, thể hiện sự mong đợi
t' (anh):Chỉ vào người đối diện.
attendre (đợi):Giơ bàn tay phải mở, lòng bàn tay hướng ra ngoài và chạm vào mặt sau của bàn tay trái.
Pour (để): hướng về anh
qu'on (chúng ta): Chỉ vào bản thân và Noa, sau đó di chuyển tay theo hướng kết hợp.
rentre (về):Chỉ tay từ trước hướng về phía sau lưng.
ensemble (cùng nhau):Hai tay đặt cạnh nhau, lòng bàn tay hướng vào nhau, sau đó di chuyển tay theo hướng kết hợp.
Noel Noa
[xoa xoa má em, ngón tay lớn cẩn thận gạt đi giọt nước mắt đọng trên khóe mi em ]
D'accord. (Được)
Ichihara Mika
[ nhắm mắt dụi vào lòng bàn tay anh khẽ tận hưởng cảm giác an toàn]
Michael Kaiser
Na! (Này!)
Ichihara Mika
[ giật thót, tay run rẩy bấu chặt vào vạt áo Noel ]
* Michael giọng lớn quá *
Michael Kaiser
Was machst du hier schon wieder, Schwester?
(Bà chị lại tới đây làm trò gì đấy?)
Noel Noa
[ giữ đầu em áp sát vào ngực bản thân ]
Kaiser, erhebe nicht deine Stimme.
(Kaiser, đừng có lên giọng)
Ichihara Mika
[ vùi mặt vào lòng anh trai, vai và tay khẽ run đưa lên che tai vì âm thanh của sự náo nhiệt xung quanh ]
Ichihara Mika
[ day day thái dương ] * nhức đầu *
Michael Kaiser
Ist da etwa wieder jemand zu empfindlich?
(Có phải lại có ai đó quá nhạy cảm nữa đấy à?)
Noel Noa
Kaiser, achte darauf, was du sagst. Ich habe sie hierher gebracht, weil ich es so wollte.
(Kaiser, chú ý đến những gì cậu nói. Em ấy đến đây là vì tôi.)
Ichihara Mika
[ đứng bên cạnh, cố gắng che giấu sự lo lắng bằng cách rút tay vào trong cánh tay áo khẽ nắm tay anh trai qua lớp áo ]
* Michael dữ quá *
Michael Kaiser
[ chán nản quay người bỏ đi ] Schon gut, schon gut. Reden wir nicht mehr darüber, okay?
(Được rồi, không nói nữa là được chứ gì.)
Michael Kaiser
* cái vẻ mặt đấy thật khiến người khác chán ghét mà *
Tiếng giày đinh lộc cộc vang vọng trên nền sàn bê tông lạnh lẽo, tiếng bóng va đập chát chúa, tiếng hò hét của các cầu thủ vang vọng khắp sân tập, như những mũi dao vô hình đâm vào màng nhĩ nhạy cảm của cô. Mika co rúm người lại, cố gắng thu mình vào trong chiếc áo hoodie rộng thùng thình. Cô biết Noel luôn cố gắng tạo ra một môi trường an toàn cho mình, nhưng những âm thanh ồn ào này luôn khiến cô cảm thấy bất an.
Ichihara Mika
[ đứng yên lờ mờ nhớ lại những ngày còn ở Nhật Bản ]
trước khi tai nạn xe buýt xảy ra. Cô từng là một cô bé hoạt bát, vui tươi, yêu sự rực rỡ của sắc màu xung quanh và lúc đó luôn có hình bóng người anh song sinh bên cạnh. Nhưng tai nạn đã cướp đi tất cả, để lại trong cô một nỗi sợ hãi vô hình đối với thế giới bên ngoài.
Noel Noa
[ nhẹ nhàng xoa đầu em ]
Những ngón tay to lớn thô ráp của anh luồn qua mái tóc xơ xác của cô, những cái chạm nhẹ vào da đầu xen qua từng lọn tóc như đang xoa dịu một chú chim non đang sợ hãi. Anh dùng sự dịu dàng chỉ dành cho riêng em để trấn an. Anh biết em gái mình đang phải chịu đựng những cơn đau nào. hơn 10 năm từ khi được nhận nuôi ở khu ổ chuột, dù cha mẹ nuôi gần như không tiếp xúc với anh nhưng sâu bên trong trái tim của gã đàn ông Pháp này đã xem Mika là gia đình của mình, anh luôn muốn bảo vệ người em gái khó khăn mới có được này – bảo vệ phần người hiếm hoi của chính bản thân
Noel Noa
[ giọng nói trầm ấm của anh như một liều thuốc xoa dịu sự nhạy cảm đang lên cao của người trong lòng ]
Tu te sens mieux?
(Em cảm thấy ổn hơn chưa?)
Ichihara Mika
[ nở một nụ cười gượng gạo ]
Noel Noa
[ nhíu mày không vạch trần em ]
Noel Noa
Si le bruit te dérange trop, tu peux m'attendre dans la voiture.
(Nếu tiếng ồn làm em khó chịu quá, em có thể ra xe chờ anh.)
Ichihara Mika
[ lắc đầu ]
Je veux t'attendre.
(Em muốn đợi anh.)
Je (Em): Chỉ vào bản thân mình.
veux (muốn): Có thể diễn đạt bằng cách nắm tay lại và kéo về phía mình, thể hiện mong muốn.
t' (anh): Chỉ vào người đối diện.
attendre (đợi): Giơ bàn tay phải mở, lòng bàn tay hướng ra ngoài và chạm vào mặt sau của bàn tay trái.
Noel Noa
Tu peux m'attendre dans les tribunes ou près du coach.
(Em có thể đợi anh trên khán đài hoặc gần huấn luyện viên.)
Ichihara Mika
[ gật đầu ]
Khu kỹ thuật (Technical area)
Ichihara Mika
[ đi tới cúi đầu chào ]
Bastard München
HLV đội trẻ: [ cười đáp lại, tay vỗ xuống ghế bên cạnh ]
Mika, ewig nicht gesehen! Setz dich doch hier hin.
(Mika, lâu lắm rồi không gặp! Ngồi đây đi.)
Ichihara Mika
[ cúi người cảm ơn rồi ngồi xuống ]
Bastard München
HLV đội trẻ: [ đưa cho cô tab ]
Wenn es Ihnen keine Umstände bereitet, könnten Sie bitte die Spielerstatistiken analysieren? Ich würde gerne Ihre medizinisch-fachliche Analyse sehen.
(Nếu không phiền, cô có thể phân tích chỉ số các cầu thủ được không? Tôi muốn thấy phân tích từ chuyên môn y khoa của cô.)
Ichihara Mika
[ gật đầu nhận lấy ]
Chap 2 - Siêu thị và sự cố
Ichihara Mika
Désolé de t'avoir dérangé, frère.
(Anh, em xin lỗi vì làm phiền.)
Désolé (Xin lỗi): xoa nhẹ lòng bàn tay phải lên ngực trái
de (vì): hơi cúi đầu, thể hiện sự hối hận
t' (anh): Chỉ vào người đối diện.
déranger (làm phiền): tay phải đẩy nhẹ tay trái ra xa, thể hiện hành động gây gián đoạn.
frère (anh trai): ngón tay cái chạm vào trán (hoặc gần thái dương), sau đó di chuyển tay xuống dưới, thể hiện mối quan hệ anh em.
Noel Noa
Ce n'est pas grave, Mika. Tu ne déranges pas.
( Không sao, Mika. Em không làm phiền đâu. )
Ichihara Mika
[ cúi thấp đầu, mái tóc nâu rũ xuống che đi khuôn mặt]
Noel Noa
[ đặt tay lên đầu em ] On rentre.
( về nhà thôi. )
Ichihara Mika
[ nắm lấy tay anh qua lớp áo khẽ gật đầu ]
Noel Noa
[ mở cửa ghế phụ để em ngồi vào rồi cúi xuống thắt dây an toàn cẩn thận cho em xong mới đóng cửa đi vòng về ghế lái ]
Noel lái chiếc Touareg R-Line Plus 258 mã lực bình tĩnh đạp ga đưa em rời đi. Trên đường về nhà, anh đưa em qua những cung đường tràn ngập ánh sáng từ đèn đường và các tòa nhà, cửa hàng rực rỡ
Ichihara Mika
[ hơi cụp mắt, ngón tay nhanh chóng bấm bàn phím ảo trên điện thoại đang kết nối với phần mềm đọc văn bản trên Innovision Cockpit ]
Ichihara Mika
Je suis allée voir le médecin aujourd'hui. Il a dit que j'avais besoin de me détendre davantage.
( Anh, hôm nay em đã gặp bác sĩ. Họ nói em cần phải thư giãn nhiều hơn. )
Noel Noa
[ đưa tay đặt nhẹ lên đầu em ]
Noel Noa
Alors, je le savais déjà. Peut-être que je devrais t'emmener au lieu de te laisser aller seule. Pardon, Mika.
( Ừ, anh biết rồi. Có lẽ anh nên đưa em đi thay vì để em tự đi khám, xin lỗi em Mika. )
Ichihara Mika
Ce n'est pas grave, je ne suis plus une enfant.
( Không sao, em cũng đâu còn là trẻ con đâu anh. )
Noel Noa
Je sais, mais un examen psychologique devrait toujours avoir quelqu'un à côté de toi.
( Anh biết nhưng khám tâm lý vẫn nên có người bên cạnh. )
Ichihara Mika
Taro-nii a fait de bons progrès.
( Taro-nii đã có tiến triển tốt. )
Noel Noa
C'est bien comme ça.
(như thế là tốt rồi)
Ichihara Mika
… Frère, il y a encore à manger à la maison ?
(anh, ở nhà còn đồ ăn chứ?)
Noel Noa
Tu veux manger quoi ?
(em muốn ăn gì)
Ichihara Mika
C'est à toi de décider, je ne peux penser à rien.
( Tùy ý anh, em chẳng nghĩ ra gì cả. )
Noel Noa
Alors, on va au supermarché d'abord.
(Vậy thì, chúng ta sẽ đi siêu thị trước.)
… Quay lại sân tập, Michael Kaiser điên cuồng luyện tập, trong đầu không ngừng vang lên những lời nhận xét của Noa và ánh mắt dịu dàng xen lẫn lo lắng hướng về anh ta trong mỗi trận đấu mà cô có mặt …
Cậu chàng với mái tóc màu rượu vang và nụ cười mỉm quen thuộc lặng lẽ xuất hiện từ phía sau
Alexis Ness
Kaiser, du solltest eine Pause machen und dich ausruhen.
( Kaiser, cậu nên nghỉ ngơi và thư giãn. )
Michael Kaiser
Ich bin noch nicht fertig. Es gibt noch viel zu tun.
( Tôi chưa xong. Vẫn còn nhiều việc phải làm. )
Alexis Ness
Überanstrenge dich nicht. Du willst doch nicht beim nächsten Spiel verletzt werden, oder?
( Đừng làm quá sức. Cậu không muốn trận đấu sắp tới gặp chấn thương trong lúc thi đấu đâu mà. )
Michael Kaiser
Ja, ich weiß schon.
( ờ, biết rồi )
EDEKA Moch Supermarket - Gian hàng đồ tươi sống
Noel Noa
[ đeo khẩu trang và mũ cẩn thận. Tay phải để em nắm, tay trái đẩy xe mua sắm]
Noel Noa
[ đưa mắt nhìn qua các gian hàng ]
Je voudrais manger du bœuf bourguignon, du filet de saumon grillé, du riz complet au poulet Teriyaki, de la soupe miso aux fruits de mer, ou du yaourt grec aux fruits frais. ?
(Em muốn ăn Bò hầm rượu vang, Phi lê cá hồi nướng, Cơm gạo lứt với gà Teriyaki, Súp miso hải sản, hay Sữa chua Hy Lạp với trái cây tươi chứ?)
Ichihara Mika
[ gật nhẹ ]
Noel Noa
Avec ces plats, je pense que nous devrions acheter un peu de viande de bœuf, des filets de saumon, des poitrines de poulet, des crevettes, des calamars, du tofu soyeux, des carottes, des oignons, des tomates, du bouillon de bœuf et du thym frais.
(Với mấy món này anh nghĩ chúng ta nên mua thêm chút thịt bò, phi lê cá hồi, ức gà, tôm, mực, đậu hũ non, cà rốt, hành tây, cà chua, nước dùng bò, Thym tươi)
Ichihara Mika
Il n'est pas trop tard, je pense que nous devrions prendre du boeuf désossé car cela cuira plus rapidement, c'est ça, frère.
(Giờ nay không còn quá sớm, em nghĩ nên lấy phần nạc vai thì nấu sẽ nhanh hơn đó anh.)
Noel Noa
D'accord, selon ton choix.
(Được, theo ý em chọn.)
Ichihara Mika
Y a-t-il encore du vin rouge, du mirin, de la pâte miso, des algues séchées et du bouillon dashi à la maison?
(Ở nhà còn rượu vang, rượu Mirin, tương Miso, rong biển khô, nước dùng Dashi không anh?)
Noel Noa
Je me souviens qu'il y en a encore.
(Anh nhớ là còn.)
Ichihara Mika
Alors, je pense que c'est tout ce qu'il nous faut, le reste est encore à la maison.
(Vậy thì từng này là đủ rồi, những thứ khác em nhớ ở nhà vẫn còn.)
Noel Noa
J'ai oublié d'acheter des fruits et du yaourt grec.
(Em quên mua trái cây và sữa chua Hy Lạp rồi.)
Ichihara Mika
[ nghiêng đầu ] ?
Noel Noa
[ có chút chần trừ ] Les fruits, les autres gars les ont tous mangés la dernière fois qu'ils sont venus, et le yaourt grec, Ness l'a utilisé pour faire du Yogurt Grec avec Fruits Frais pour Kaiser.
(Trái cây thì hôm trước mấy tên kia qua xử gọn rồi, còn sữa chua thì bị Ness làm thành Yogurt Grec avec Fruits Frais cho Kaiser hết rồi.)
Ichihara Mika
Alors, prends-en plus, je pense que tout le monde aime ça.
(Vậy thì lấy nhiều chút nha anh, em thấy mọi người có vẻ thích.)
Noel Noa
Selon ton choix.
( Theo ý em.)
Ichihara Mika
Alors, achetons plus de bananes, de pommes, de fraises, de myrtilles, de raisins et de kiwis.
(Vậy thì mua thêm nhiều chút chuối, táo, dâu tây, việt quất, nho và kiwi nhé anh.)
Noel Noa
Tout ce que tu veux, je le ferai.
(Mọi thứ đều nghe em.)
NPC
[ tiến tới ] Entschuldigen Sie, sind Sie der Fußballspieler Noel Noa vom Verein Bastard München?
(Xin lỗi, ông có phải là cầu thủ Noel Noa của clb Bastard München không?)
Anh thoáng chốc bất ngờ trước câu hỏi của người lạ mặt mới xuất hiện bên cạnh vì bản thân anh đã thay thường phục cũng như đeo khẩu trang che chắn nhưng vẫn bị nhận ra, tuy vậy Noa không mất quá nhiều thời gian để bình tĩnh đáp lại đồng thời che chắn em đang lựa trái cây bên cạnh
Noel Noa
Ja, was ist los?
(Vâng, có chuyện gì xảy ra vậy?)
NPC
[ mắt sáng lên, đưa tay ra ]
Ich bin Ihr Fan, seit Sie in der französischen Nationalmannschaft gespielt haben.
(Tôi là người hâm mộ của ông từ khi ông còn thi đấu trong đội tuyển quốc gia Pháp.)
Noel Noa
[ bắt tay với Fan ]
Ichihara Mika
[ chạm lưng vào lưng anh ]
Noel Noa
[ hơi nghiêng che đi bóng dáng phía sau ]
NPC
[ luống cuống lấy sổ tay ]
Könnten Sie mir bitte ein Autogramm geben?
(Ông có thể vui lòng cho tôi xin chữ ký được không?)
Noel Noa
[ gật đầu nhận lấy sổ tay và bút nhanh chóng ký tên rồi đưa lại ]
NPC
[ nhận lại sổ tay ]
Vielen Dank. Ich wünsche Ihnen viel Erfolg in der Champions League. Ich werde Sie und die Mannschaft kräftig anfeuern.
(Cảm ơn ông rất nhiều. Tôi chúc ông thành công ở Champions League. Tôi sẽ cổ vũ nhiệt tình cho ông và đội bóng.)
Noel Noa
Vielen Dank
(Cảm ơn rất nhiều)
Download MangaToon APP on App Store and Google Play