Kiều Linh
khối lượng 5,6 gam một kim loại kiềm M, người ta cho tác dụng hoàn toàn với nước và thu được 2,24 lít khí hidro (H₂) ở điều kiện tiêu chuẩn. Phản ứng giữa kim loại kiềm M và nước diễn ra theo phương trình tổng quát:
2M + 2H₂O → 2MOH + H₂↑
Dựa vào dữ kiện đề bài:
Thể tích khí H₂ thu được là 2,24 lít (đktc).
⇒ Số mol H₂ = 2,24 / 22,4 = 0,1 mol
Theo phương trình phản ứng, tỉ lệ mol M : H₂ là 2 : 1 ⇒
⇒ Số mol kim loại M đã phản ứng = 0,1 × 2 = 0,2 mol
Khối lượng kim loại M đã cho là 5,6 gam
⇒ Ta có: n = m / M → M = m / n = 5,6 / 0,2 = 28 (g/mol)
Tra bảng tuần hoàn, ta thấy kim loại kiềm có nguyên tử khối gần 28 nhất là Natri (Na) với M = 23 và Kali (K) với M = 39. Tuy nhiên, 28 không khớp với bất kỳ nguyên tử khối nào của kim loại kiềm thông thường. Điều đó cho thấy có thể đề bài mang tính suy luận hoặc giả định.
Tuy nhiên, có thể đề cho dữ kiện gần giống Na. Hãy thử thay M = Na = 23.
Số mol Na = 5,6 / 23 ≈ 0,243 mol
⇒ Số mol H₂ sinh ra theo phản ứng: 0,243 / 2 ≈ 0,1215 mol
⇒ Thể tích H₂ = 0,1215 × 22,4 ≈ 2,72 lít ≠ 2,24 lít
Thử với M = Li = 7 → n = 5,6 / 7 = 0,8 mol
⇒ n H₂ = 0,8 / 2 = 0,4 mol ⇒ V = 0,4 × 22,4 = 8,96 lít > 2,24 lít
Thử với M = K = 39 ⇒ n = 5,6 / 39 ≈ 0,1436 mol
⇒ n H₂ = 0,1436 / 2 ≈ 0,0718 mol ⇒ V ≈ 1,61 lít < 2,24 lít
→ Gần đúng nhất là M = 28 → có thể là hỗn hợp hoặc kim loại giả định. Ta vẫn tiếp tục giải tiếp phần b theo dữ kiện đã cho.
b) Tính nồng độ mol của dung dịch bazơ:
Theo phương trình, 2 mol M tạo ra 2 mol MOH
⇒ n MOH = n M = 0,2 mol
Thể tích dung dịch = 100 ml = 0,1 l
⇒ CM = n / V = 0,2 / 0,1 = Nguyên tố 97 +H²o//giảng bài//
Comments