chap 4
ubuyashiki kagaya
chúng ta bắt đầu họp nhé
All trụ cột
vâng thưa ngài
thơi thở của tác giả : thức thứ nhất : tuaaaa
mitsuri kanroji
wow em lên đuợc chức giống chị rồi đó //cười//
mitsuri haronjie
oni-chan quá khen rồi
tokitou muichiro
cậu giỏi lắm.... cậu tên gì nhỉ??
kiki
cậu hok nhó~ tên nớ á~~~~~ tớ ỗi ấy~~~~
cậu không nhớ tên tớ á tớ dỗi đấy
mitsuri kanroji
em chưa có phủ nên ở chung với chị nhé!
mitsuri haronjie
mình vào không gian ha
mitsuri haronjie
[Dịch Chuyển]
mitsuri haronjie
wow đẹp ghê
mitsuri haronjie
thay đồ thôi
mitsuri haronjie
//đi tập luyện//
mitsuri haronjie
hay là đến điệp phủ thăm tanjiro nhỉ!
mitsuri haronjie
phải mặc đồ SQĐ nhể
mitsuri haronjie
hưm đi thôii
đừng tại sao cô không đi làm nhiệm vụ phân thân làm giúp cô rồi
Hơi thở của mây (クラウドの呼吸 Kuraudo no kokyū) gồm có 9 thức:
+ Thức thứ nhất: Ti vân: Một đòn tấn công nhẹ và nhanh, đồng thời đánh văng đối thủ lên trời
+ Thức thứ hai: lôi vân ngụ: một đòn như những đám mây tạo ra sấm sét gây sát thương khá cao
+ Thức thứ ba: Hà Vũ Vân :Giống như những đám mây mỏng nhẹ dần hiện rõ trong không khí làm giảm tầm nhìn của đối thủ.
+ Thức thứ tư: phong vân cựu: giúp cơ thể trở nên nhẹ nhàng có thể di chuyển nhanh như gió chém một nhát kiếm trực diện
+ Thức thứ năm: Thủy Tầng vân: giống như một đám mây đang đọng hạt lại tạo thành nước rồi rơi xuống
+ Thức thứ sáu: sương vân: tạo ra một làn mây tựa như sương che mắt đối thủ
+ Thức thứ bảy: Vũ tích vân: một đòn tấn công trực diện có thể chém đầu quỷ ngay lập tức với tỉ lệ thành công là 85% nếu thành thạo
+thức thứ 8: hồng độc vân: tạo ra những làn mây màu hồng chứa những kịch độc hoa tử đằng
Thức thứ 9: Vân trảm: tạo ra một nhát chém nhanh và nhẹ không gây ra tiếng động như một đám mây, chiêu này dùng để áp sát đối thủ
Thơi Thở Của Tình Yêu
Thức thứ nhất (壱いちノ型かた 初はつ恋こいのわななき Ichi no kata: Hatsukoi no wananaki?): Sơ Luyến Liệt HoạiThức thứ hai (弐にノ型かた 懊おう悩のう巡めぐる恋こい Ni no kata: Ōnō meguru koi?): Áo Não Tuần LuyếnThức thứ ba (参さんノ型かた 恋こい猫ねこしぐれ San no kata: Koi neko shigure?): Luyến Miêu Thời VũThức thứ năm: Dao Luyến Tình・Loạn Trảo (伍ごノ型かた 揺ゆらめく恋れん情じょう・乱みだれ爪づめ Go no kata: Yurameku renjō midarezume?)Thức thứ sáu (陸ろくノ型かた 猫ねこ足あし恋こい風かぜ Roku no kata: Neko ashi koi kaze?) Miêu Túc Luyến Phong
Hơi thở của băng (氷 の 呼吸 Kōri no kokyū) bao gồm 14 thức:
+ Thức thứ nhất: Băng Trôi (ドリフト氷 Dorifuto kōri?): Tung ra 3 nhát chém mạnh liên tiếp
+ Thức thứ hai: Sương Băng (氷露 Kōri Ro?): Một nhát chém không khoan nhượng cho mục tiêu
+ Thức thứ ba: Ngọc Hoa Băng (氷花宝石 Kōri hana hōseki?): di chuyển theo điệu nhảy theo cách một bông hoa nở để đánh lạc hướng rồi chém vào các điểm yếu của đối thủ
+ Thức thứ tư: Băng Liên (コンタクト氷 Kontakuto kōri?): đâm mạnh một nhát vào cổ hoặc các bộ phận khác có thể tẩm thêm độc ròi xoay vòng để cắc đối thủ
+ Thức thứ năm: Băng Vương (キング氷 Kingu kōri?): chạy thật nhanh để lấy đà và tung hàng loạt cú chém vè phía đối thủ
+ Thức thứ sáu (bí kĩ) : Vũ Sói Băng (氷オオカミダンス Kōri ōkami dansu?): Di chuyển theo điệu nhảy của sói để đánh lạc hướng đối thủ, đồng thời chém vào cổ mục tiêu 1 nhát lạnh đến bất ngờ
+Thức thứ bảy : Lang băng : chém mạnh vào đối thủ theo chiều ngang hoặc dọc
+Thức thứ tám : Phong nha băng vũ : Ba nhát chém nhẹ nhàng và nhân từ cho đối thủ một cái chết nhẹ nhàng
+Thức thứ chín : Băng phong chi nhãn : kỉ thuật giúp mắt đạt tầm nhìn tối đa lúc này màu màu mắt sẽ thay đổi màng mắt thành màu đỏ tròng mắt thành màu xanh nhạt pha trắng tuy nhiên nếu sử dụng quá lâu sẽ gây mù lòa do tạo áp lực quá lớn cho mắt
+Thức thứ mười : Hiệp đầu băng nha : chạy thật nhanh về phía trước và tung ra 8 nhát chém nhanh mạnh
+Thức thứ mười một : Nguyệt băng tiêu : nhảy lên không trung đồng thời chém nhiều nhát ( tổng 100 ) về phía đối thủ
+Thức thứ mười hai : hồng băng y : nhảy lên không trung sau đó xay vòng lợi dụng khối lụng của bản thân để tăng uy lực cho đòn chém
+Thức thứ mười ba: Ám băng tiêu cung : chém cực nhanh về phía đối thủ khiến họ không nhận ra
+Thức thứ mười bốn : Băng lặng : một kĩ thuật phòng thủ để các đòn đánh gần như vô hiệu khiến đối thủ ko thể tấn công
Điệu múa tế Hỏa Thần (ヒノカミ神楽 Hinokami Kagura
Viên Vũ (円舞 Enbu?)[15]: Một nhát chém mạnh duy nhất.Viên Vũ Nhất Thiểm (円舞一閃 Enbu issen?)[17]: Bằng cách truyền không khí qua toàn cơ thể sau đó tập trung vào chân để phóng tất cả bằng một nhát chém.Viêm Vũ (炎舞 Enbu?)[16]: Một kỹ thuật bắt đầu bằng một nhát chém dọc và sau đó là một đòn chém ngang.Bích La Thiên (碧羅の天 Heki-ra no ten?)[17]: Một kỹ thuật tương tự "Thủy Xa", Tanjirou xoay tròn cơ thể để tạo ra một nhát chém 360 độ).Nhật Vận Chi Long・Đầu Vũ (日暈の龍・頭舞 Nichiun no ryūkaburimai?)[18]: Một đòn tấn công kết hợp với Bộc Huyết của Nezuko, thanh kiếm của Tanjirou chuyển thành màu đỏ và được bao phủ trong ngọn lửa. Khi ở trạng thái này, cậu vây quanh kẻ thù bằng cách mô phỏng một con rồng lửa, chém chúng nhiều lần và cuối cùng kết liễu chúng.Liệt Nhật Hồng Kính (烈日紅鏡 Retsujitsu kōkyō?)[19]: Tanjirou tung ra hai nhát chém ngang bảo vệ cậu khỏi các đòn tấn công trước mặt.Huyễn Nhật Hồng (幻日虹 Gen'nichi kō?)[20]: Tanjirou sử dụng kỹ thuật này để ẩn mình trong các kỹ thuật xoay tròn. Nó hoạt động hiệu quả nhất trước những kẻ địchcó tầm nhìn tốt vì chúng sẽ tấn công vào ảo ảnh chứ không phải cơ thể thực của cậu.Hỏa Xa (火車 Kasha?)[21]: Tanjirou sử dụng kỹ thuật này cùng lúc với Huyễn Nhật Hồng để tấn công kẻ thù trong khi chúng bị phân tâm.Phi Luân Dương Viêm (飛輪陽炎 Hirin kagerō?)[22] : Một đòn tấn công duy nhất với lưỡi kiếm nhọn.Chước Cốt Viêm Dương (灼骨炎陽 Shyakkotsu en'yō?)[23]: Một nhát chém tròn bảo vệ cậu khỏi các đòn tấn công trực diện trước mặt.Dương Hoa Đột (陽華突 Yō katotsu?)[24]:Tà Dương Chuyển Thân (斜陽転身 Yayōtenshin
Hơi Thở của Gió (風の呼吸 Kaze no kokyū?): Kiếm thuật đặc trưng của Sanemi, giúp gia tăng sức mạnh, tốc độ của người sử dụng.
Thức thứ nhất: Trần Toàn Phong・Tước (壱ノ型 塵旋風・削ぎ Ichi no kata: Jinsenpū sogi?): Lao đến tấn công kẻ địch như một cơn lốc, càn quét mọi thứ khi đi qua.Thức thứ hai: Trảo・Khoa Hộ Phong (弐ノ型 爪々・科戸風 Ni no kata: Sōsō shinato kaze?): Tung ra tung nhát nhém như những móng vuốt tấn công đối phương theo một hướng.Thức thứ ba: Tình Lam Phong Thụ (参ノ型 晴嵐風樹 San no kata: Seiran fūju?): Tung ra một nhát chém trước mặt với quỹ đạo hình tròn.Thức thứ tư: Thăng Thượng Sa Trần Lam (肆ノ型 昇上砂塵嵐 Shi no kata: Shōjō sa jinran?): Liên tiếp tung ra các nhát chém, tạo ra nhiều cơn lốc làm chệch hướng đòn tấn công của đối phương.Thức thứ năm: Mộc Khô Lạp Phong (伍ノ型 木枯らし颪 Go no kata: Kogarashi oroshi?): Tung ra nhiều nhát chém từ trên cao.Thức thứ sáu: Hắc Phong Yên Lam (陸ノ型 黒風烟嵐 Roku no kata: Koku fūenran?): Một nhát chém cực nhanh và mạnh, với quỹ đạo từ dưới chém lên.Thức thứ bảy: Kính Phong・Thiên Cẩu Phong (漆ノ型 勁風・天狗風 Shichi no kata: Keifū tengu kaze?)Thức thứ tám: Sơ Liệt Phong Trảm (捌ノ型 初烈風斬り Hachi no kata: Sho rekkaza kiri?):
Cương Mịch (鋼糸) là loại Huyết Quỷ Thuật mà Rui sở hữu, cho hắn khả năng điều khiển những sợi tơ vô cùng cứng cáp.
Khắc Mịch Lao (刻糸牢 Kokushirou?)Sát Mục Lộng (殺目篭 Ayame kago?): Những tơ nhện sắc bén được đan thành một chiếc lồng có thể phanh thây đối phương ra thành từng mảnh nhỏ.Khắc Mịch Luân Chuyển (刻糸輪転 Koku shirinten?):
Khâu Dẫn Đai (蚯蚓帯 Mimizu obi?) là loại Huyết Quỷ Thuật mà Daki sở hữu, cô có thể điều khiển nhửng chiếc đai lụa sắc bén của mình để tấn công hoặc tách nó ra khỏi bản thân để dự trữ thức ăn của mình.
Bát Trùng Đai Trảm (八重帯斬り Yae obigiri?): Kéo dài đai lụa và chém loạn xạ theo tám hướng.
Huyết Liêm (血鎌 Chigama) là loại Huyết Quỷ Thuật mà Gyuutarou sở hữu, là hai lưỡi liềm máu có chứa chất độc cực mạnh.
Phi Huyết Liêm (飛び血鎌 Tobichi gama?): Tạo ra nhiều nhát chém bằng hai lưỡi liềm máu, những nhát chém sẽ đuổi theo mục tiêu đến cùng.Bạt Hồ Khiêu Lương (跋弧跳梁 Bakko chōryō?):Viên Trảm Toàn Hồi・Phi Huyết Liêm (円斬旋廻・飛び血鎌 Enzan senkai tobichi gama?)
Phá Hoại Sát (破壊殺 Wakaisatsu?): Loại võ thuật mà Akaza sử dụng, có thể được phát triển từ võ thuật Soryu, hắn chiến đấu chỉ bằng tay chân với những quyền cước đầy uy lực. Hắn đã thông thạo loại võ thuật này từ khi còn là con người và nó còn mạnh mẽ hơn nữa khi kết hợp với máu quỷ.La Châm (羅針 Rashin?): Akaza dậm mạnh xuống mặt đất, tạo ra một kim la bàn có đánh số từ 1-12. Giúp hắn cảm nhận được sức chiến đấu của đối phương, phản ứng lại các đòn tấn công từ phía sau hoặc ở góc chết, đồng thời giúp hắn tung ra các kĩ thuật khác. Cuộc chiến càng dữ dội, phản ứng của la bàn càng mạnh mẽ.Không Thức (空式 Kūshiki?): Nhảy lên không trung và tung xuống hàng loạt các cú đấm ở khoảng cách xa. Các đòn đấm có thể tiếp cận đối phương trong nháy mắt.Loạn Thức (乱式 Ranshiki?): Tung ra hàng loạt các cú đấm với lực cực' 'mạnh ở cự li gần, tạo ra lực chấn động mạnh.Diệt Thức (滅式 Messhiki?): Cước Thức (脚式 Kyakushiki?): Loại cước pháp mà Akaza sử dụng.Quan Tiên Cát (冠先割 Kamuro sakiwari?): Một đòn đá móc từ dưới lên với lực cực mạnh.Lưu Thiểm Quần Quang (流閃群光 Ryuusengunko?): Tung ta hàng loạt đòn tống ngang về phía trước.Phi Du Tinh Thiên Luân (飛遊星千輪 Hiyuuseisenrin?):Toái Thức: Mặc Diệp Thiểm Liễu (砕式 万葉閃柳 Saishiki manyōsen yanagi?):Quỷ Tâm Bát Trùng Tâm (鬼芯八重芯 Wakaisatsu Kishin yaeshin?):Chung Thức: Thanh Ngân Loạn Tàn Quang (終式 青銀乱残光 Shūshiki: Aogin ranzankō?)Kết Tinh Ngự Tử (結晶の御子 Kesshō no miko?): Kỹ thuật tạo ra những phân thân bằng băng để chiến đấu độc lập, các phân thân cũng có thể sử dụng bất kỳ Huyết Quỷ Thuật nào như bản thể gốc (phân thân mạnh ngang chủ thể)Liên Diệp Băng (蓮葉氷 Wasuwago ori?) : Tấn công kẻ địch bằng những hoa sen băng, nó tạo ra cái lạnh thấu gan. Sương giá mù mịt tỏa ra từ những cánh hoa, khi hít vào phế nang của đối phương sẽ bị hoại tử.Khô Viên Thùy (枯園垂り Karesono shizuri?): Dùng cặp quạt tấn công liên tiếp về phía trước với lực cực mạnh.Đông Đàm (凍て曇 Itegumori?): Douma dùng song phiến tạo ra làn sương làm đóng băng toàn bộ khu vưc xung quanh.Mạn Liên Hoa (蔓蓮華 Tsururenge?): Douma tạo ra hàn loạt hoa sen băng và dùng dây leo của chúng để tấn công đối phương.Tản Liên Hoa (散り蓮華 Chirirenge?): Douma tạo ra hàng loạt lá cây bằng băng phóng về đối phương.Hàn Liệt Bạch Cơ (寒烈の白姫 Kanretsu no shirahime?): Tạo ra hai hoa sen băng, rồi tư hoa sen băng đó hóa thành hai cô gái thổi các làn sương làm đóng băng một khu vực lớn.Đông Băng Trụ (冬ざれ氷柱 Fuyuzare tsurara?): Tạo ra hàng loạt các mảnh châm khổng lồ bằng băng từ trên cao phóng xuống.Sương Băng・Thụy Liên Bồ Tát (霧氷・睡蓮菩薩 Muhyou: Suirenbosatsu?): Kỹ thuật tạo ra một pho tượng khổng lồ bằng băng với sức chiến đấu cực kỳ mạnh mẽ.
Thức thứ nhất: Xà Văn Nham・Song Cực (壱ノ型 蛇紋岩・双極 Ichi no kata: Zamon gan Sōkyoku?):Gyomei ném cả con sáo và rìu về phía mục tiêu dự định của mình và điều khiển dây chuyền bằng cách xoay nó, do đó làm cho rìu và con sáo cũng xoay để khoan và mài ngay mặc dù mục tiêu của anh taThức thứ hai: Thiên Diện Toái (弐ノ型 天面砕きno Ni no Kata: Tenmen Kudaki?): Gyomei ném cả cây rìu và cây gậy của mình để đập vào cây gậy sau đó bật lại và đập mục tiêu từ xa.Thức thứ ba: Nham Khu Phu (参ノ型 岩軀の膚 San no San no kata: Ganku no Hadae?): Himejima tung ra một loạt nhát chém với thanh kiếm của mình gần đó.Thức thứ tư: Lưu Văn Nham・Tốc Chinh (肆ノ型 流紋岩・速征 Shi no kata: Ryūmongan・Sokusei?) Gyomei điều khiển cả vũ khí của sáo và rìu ở hai đầu dây chuyền bằng cách vung dây xích ở cả hai bên để tấn công đối thủ bằng cách sử dụng đòn tấn công tầm xa hai mũi nhọn.Thức thứ năm: Ngõa Luân Hình Bộ (伍ノ型 瓦輪刑部 Go no kata: Garin gyōbu?)
Thức thứ hai: Hiệp Đầu Độc Nha : Iguro đi sau đối thủ của mình với tốc độ chói mắt và nhảy ra khỏi đầu.Thức thứ năm: Uyển Uyển Trường Xà: sử dụng thanh kiếm uốn cong của mình, uốn cong từ phải sang trái với tốc độ đáng kinh ngạc. Kỹ thuật này có khả năng chặt đầu nhiều mục tiêu cùng một lúc
Hơi Thở của Âm Thanh (音の呼吸 Oto no kokyū?): Kỹ thuật hơi thở chỉ được dùng bởi Uzui Tengen, đây là kĩ thuật hơi thở được phân nhánh từ Hơi Thở của Sấm Sét.
Thức thứ nhất: Oanh Tạc (壱ノ型 轟 Ichi no kata:Todoroki?): Dùng hai thanh kiếm chém xuống mặt đất với lực cực mạnh, tạo ra vụ nổ cùng bom của anh và tạo ra âm thanh lớn như sấm sét.Thức thứ tư: Hưởng Trảm Vô Gian (肆ノ型 響斬無間): Tách hai thanh kiếm của ra và xoay chúng kết hợp với bom của mình.Thức thứ năm: Minh Huyền Tấu (伍ノ型 鳴弦奏々)
Thức thứ nhất: Bất Tri Hỏa (壱ノ型 不知火 Ichi no kata: Shiranui?)[2]: Kyoujurou phóng đến kẻ địch ở một tốc độ cao, đồng thời chém vào đầu chúng trong một hoặc nhiều nhát chém.Thức thứ hai: Thăng Viêm Thiên (弐ノ型 昇り炎天 Ni no kata: Nobori en ten?)[3]: Một nhát chém từ lưới lên.Thức thứ ba:Thức thứ tư: Thịnh Viêm Hải Triều (肆ノ型 盛炎のうねり Shi no kata: Sei en no uneri?)[4]: Kyoujurou sử dụng kỉ thuật này để bảo vệ bản thân khỏi các đòn tấn công từ kẻ thù.Thức thứ năm: Viêm Hổ (伍ノ型 炎虎 Go no kata: Enko?)[5]: Kyoujurou tấn công kẻ địch với một ngọn lửa hình con hổ.Thức thứ sáu:Thức thứ bảy:Thức thứ tám:Bí kỹ (奥義 Ōgi?): Thức thứ chín: Luyện Ngục (玖ノ型 煉獄 Ku no kata: Rengoku?)[6]: Kyoujurou lao đến tấn công kẻ địch với một tốc độ và sức mạnh cực lớn, nó mạnh đến mức tạo ra một vụ nổ để lại vết lõm sâu trên mặt đất khi kết hợp với toàn bộ Hơi Thở của Lửa.
Điệp Chi Vũ: Du Hý (蝶ノ舞 "戯れ" Chō no mai: Tawamure?[1]): Một cú nhảy về phía đối thủ khiến Shinobu dùng lưỡi gươm nhiều lần để tiêm thuốc độc.Phong Nha Chi Vũ: Chân Mĩ (蜂牙の舞い "真靡き" Hōga no mai: Manabiki?[2]): Shinobu lao vào mục tiêu của mình với một tốc độ đáng kinh ngạc và sử dụng động lực của tốc độ của mình để sau đó tăng cường lực đẩy duy nhất của mình vào đối thủ để tiêm chất độc gây chết người vào chúng.Thanh Linh Chi Vũ: Phức Nhãn Lục Giác (蜻蛉の舞い "複眼六角" Seirei no mai: Fuku gan rokkaku?[3]):Một cuộc tấn công sáu lần trong đó Shinobu nhằm tấn công và tiêm vào mục tiêu của cô chất độc vào nhiều khu vực của cơ thể mục tiêu.Ngô Công Chi Vũ : Bách Túc Xà Phúc (蜈蚣の舞い "百足蛇腹" Gokō no mai: Hi yakusokujabara?[4]): Một cuộc tấn công trong đó Shinobu sử dụng tốc độ tối đa của mình để chạy mô hình ngoằn ngoèo để gây nhầm lẫn cho các đối thủ của mình nhằm tạo ra một lỗ hổng để cô ta đâm thẳng vào cổ đối thủ và tiêm thuốc độc vào cổ họ và giết chết họ, với sức mạnh và lực của cú đâm được tăng cường hơn nữa theo đà tốc độ của cô
Nanh thứ nhất: Xuyên Bạt (壱ノ牙 穿ち抜き Ichi no kiba: Ugachi nuki?)[3]: Inosuke đâm vào cổ của mục tiêu bằng cả hai lưỡi kiếm.Nanh thứ hai: Thiết Liệt (弐ノ牙 切り裂さ Ni no kiba: Kirisaki?)[4]: Một nhát chém kép với hai lưỡi kiếm của cậu tạo thành đường chéo (như X).Nanh thứ ba: Thực Liệt (参ノ牙 喰い裂き San no kiba: Kuizaki?)[5]: Chém ngang về phía cổ họng của mục tiêu.Nanh thứ tư: Thiết Tế Liệt (肆ノ牙 切細裂き Shi no kiba: Kiri koma zaki?)[6]: Một nhát chém liên hoàn với cả hai thanh kiếm.Nanh thứ năm: Cuồng Liệt (伍ノ牙 狂い裂き Go no kiba: Kurui zaki?)[7]: Một kỹ thuật cắt mọi thứ theo mọi hướng.Nanh thứ sáu: Loạn Hàng Giảo (陸ノ牙 乱杭咬み Roku no kiba: Rangui ga mi?)[8]: Một phát chém vào đầu với hai thanh kiếm của cậu chém cùng lúc từ cả hai hướng.Thức thứ bảy: Không Gian Thức Giác (漆ノ型 空間識覚 Shichi no kata: Kūkanshiki kaku?)[9]: Inosuke có thể xác định vị trí của kẻ địch bằng cách cảm nhận những dao động nhỏ trong không khí.Thức thứ tám: Bộc Liệt Mãnh Tiến (捌ノ型 爆裂猛進 Hachi no kata: Bakuretsu mō shin?)[10]:Nanh thứ chín: Thân・Động Liệt (玖ノ牙 伸・うねり裂き Ku no kiba: Uneri zaki?):[11]Nanh thứ mười: Viên Chuyển Toàn Nha (拾ノ牙 円転旋牙 Jū no kiba: Enten senga?):
Thức thứ hai: Ngự Ảnh Mai (弐ノ型 御 Ni no kata: Mikage ume?)[1]: Một nhát chém xoay vòng, làm chệch hướng tấn công của kẻ địch.Thức tứ tư: Hồng Hoa Y (肆ノ型 紅花衣 Shi no kata: Beni hanagoro mo?)[3]Một nhát chém mạnh với quỹ đạo xoắn.Thức thứ năm: Đồ Thược Dược (伍ノ型 徒の芍薬 Go no kata:A dano shakuyaku?):[4] Tung ra chín nhát chém cùng lúc.Thức thứ sáu: Oa Đào (陸ノ型 渦桃 Roku no kata: Uzumomo?)[5]: Xoay tròn cơ thể để tung ra các nhát chém liên tiếp.Thức cuối cùng: Bỉ Ngạn Chu Nhãn (終ノ型 彼岸朱眼 Tsui no kata: Higanshi yugan?): Một kĩ thuật ở cấp độ cao, giúp tăng thị lực của người sử dụng lên mức tối đa. Khi đang trong trạng thái này, Kanao có thể nhìn thấu mọi chuyển động của đối phương, và tất cả mọi chuyển động ở thế giới bên ngoài đều chậm lại trong mắt Kanao. Tuy nhiên,người sử dụng cho dù vậy việc sử dụng kĩ năng này đặc biệt nguy hiểm tới người dùng bởi vì kĩ năng này sẽ tăng cường tầm nhìn động học lên mức tối đa gây áp lực khủng khiếp lên các mao mạch máu và phá vỡ chúng khiến bị mù nhưng tuỳ vào thời gian sử dụng chiêu thức có thể bị mù 1 mắt hoặc là cả 2.
Thức thứ nhất: Thùy Thiên Viễn Hà (壱ノ型 垂天遠霞 Ichi no kata: Suiten to ogasumi?)[1]: Một phát chém đơn giản.Thức thứ hai: Bát Trùng Hà (弐ノ型 八重霞 Ni no kata: Yae kasumi?)[2]: Tung ra nhiều nhát chém liên tiếp chồng lên nhau.Thức thứ ba: Hà Tán Phi Mạt (参ノ型 霞散の飛沫 San no kata: Kasan no shibuki?)[3]: Một nhát chém hình tròn làm thổi bay các đòn tấn công của địch.Thức thứ tư: Di Lưu Trảm (肆ノ型 移流斬り Shi no kata: Iryūgiri?)[4]Thức thứ năm: Hà Vân Hải (伍ノ型 霞雲の海 Go no kata: Kaun no umi?)[5]: Chém đối phương ở một tốc độ cao và giải phóng hàng loạt các nhát chém liên tiếp.Thức thứ sáu: Nguyệt Hà Tiêu (陸ノ型 月の霞消 Roku no kata: Tsuki no kashō?)[6]: Nhảy lên không trung đồng thời giải phóng một loạt nhát chémThức thứ bảy: Nguyệt Lung (漆ノ型 朧 Shichi no kata: Haze?)[7]: Kĩ thuật giúp Muichirou thay đổi nhịp độ di chuyển của mình để làm mất phương hướng của địch. Khi cơ thể cậu xuất hiện thì sẽ rất chậm nhưng khi cậu ẩn mình thì rất nhanh.
Thức thứ nhất: Phích Lịch Nhất Thiểm (壱ノ型 霹靂一閃 Ichi no kata: Hekireki issen?): Lao đến phía trước và chém vào đối thủ với tốc độ cao. Zenitsu là người thành thục kĩ thuật này nhất, khi cậu có thể sử dụng nó nhiều lần cùng lúc.Phích Lịch Nhất Thiểm・Lục Liên (壱ノ型 霹靂一閃 六連 Ichi no kata: Hekireki issen: Roku ren?): Người sử dụng tung ra liên tiếp Phích Lịch Nhất Thiểm sáu lần cùng lúc, giúp gia tăng tốc độ và tiếp cận kẻ địch một cách nhanh chóng, đòn này thậm chí làm rung chuyển cả không gian và tạo ra tiếng sét đánh cực lớn.Phích Lịch Nhất Thiểm・Bát Liên (壱ノ型 霹靂一閃 八連 Ichi no kata: Hekireki issen: Hachi ren?): Nâng cấp từ Lục Liên, người sử dụng tung ra Phích Lịch Nhất thiểm tám lần cùng lúc.Phích Lịch Nhất Thiểm・Thần Tốc (壱ノ型 霹靂一閃 神速 Ichi no kata: Hekireki issen: Shinsoku?): Kĩ thuật được sử dụng bởi Zenitsu, giúp gia tăng rất nhiều tốc độ cho Phích Lịch Nhất Thiểm, đồng thời lực chém cũng được gia tăng đáng kể.Thức thứ hai: Đạo Hồn (弐ノ型 稲魂 Ni no kata: Inada ma?): Người sử dụng tung ra tiên tiếp năm nhát chém cùng lúc.Thức thứ ba: Tụ Văn Thành Lôi (参ノ型聚蚊成雷 San no kata: Shiyuu bunsei rai?): Tấn công kẻ địch bằng một quả cầu sét oanh tạc mọi thứ xung quanh.Thức thứ tư: Viễn Lôi (肆ノ型遠雷 Shi no kata: Enrai?): Tung một loạt các tia sét tấn công đối phương ở khoảng cách xa.Thức thứ năm: Nhiệt Giới Lôi (伍ノ型 熱界雷 Go no kata: Netsukai rai?): Chém kẻ địch bằng những tia sét với nhiệt độ cao, làm nứt da và đốt cháy da thịt đối phương.Thức thứ sáu: Điện Oanh Lôi Oanh (陸ノ型 電轟雷轟 Roku no kata: Dengo raigo?): Tung ra một loạt các luồng sét tấn công kẻ địch, khiến chúng bị thương nặng nề.Thức thứ bảy: Hỏa Lôi Thần (漆ノ型 火雷神 Shichi no kata: Honoikazuchi no kami?): Đây là thức kiếm do Zenitsu sáng tạo ra. Khi sử dụng cở thể người dùng tỏa ra hào quang của một con rồng lửa và sét và người sử dụng có thể di chuyển với tốc độ cực kỳ khủng khiếp.
Thức thứ nhất: Thủy Diện Trảm (壱ノ型 水面斬り Ichi no kata: Minamo giri?): Một nhát chém mạnh duy nhất.Thức thứ hai: Thủy Xa (弐ノ型 水 車 Ni no kata: Mizu guruma?): Nhảy lên không và xoay tròn cơ thể cùng nhát chém.Thức thứ hai cải biên: Hoành Thủy Xa (弐ノ型・改 横 水 車 Ni no kata kai: Yoko mizu guruma?)Thức thứ ba: Lưu Lưu Vũ (参ノ型流 流 舞い San no kata: Ryūryū mai?): Vung kiếm của mình về phía đối thủ, bắt chước chuyển động của sóng trên mặt nước.Thức thứ tư: Đả Triều (肆ノ型 打ち潮 Shi no kata: Uchishio?)Thức thứ năm: Can Thiên Từ Vũ (伍ノ型 干天の慈雨 Go no kata: Kanten no jiu?): Một "nhát chém của lòng vị tha" giết chết mục tiêu mà không gây đau đớn. Dùng khi địch đầu hàng.Thức thứ sáu: Liệt Oa (陸ノ型ねじれ渦 Roku no kata: Nejire uzu?): Xoay tròn phần thân trên và thân dưới của mình, tạo ra một vòng xoáy cắt bất cứ thứ gì nằm trong đó.Thức thứ sáu: Liệt Oa・Lưu Lưu (陸ノ型 ねじれ渦・流 流 Roku no kata: Nejire uzu - ryūryū?)Thức thứ bảy: Chích Ba Văn Đột (漆ノ型 雫波紋突き Shichi no kata: Shizuku hamon tsuki?): Một nhát đâm nhanh và chính xác. Là tuyệt kỹ nhanh nhất trong Hơi Thở của Nước.Thức thứ bảy: Chích Ba Văn Đột・Khúc (漆ノ型 雫波紋突き ・曲 Shichi no kata: Shizuku hamon tsuki - kyoku?)[10]Thức thứ tám: Lang Hồ (捌ノ型 滝壷 Hachi no kata: Takitsubo?): Cắt mục tiêu theo chiều dọc.Thức thứ chín: Thủy Lưu Phi Mạt・Loạn (玖ノ型 水 流 飛沫・乱 Ku no kata: Suiryū shibuki-ran?): Bằng cách tối thiểu hóa thời gian chạm đất và lực va chạm khi đáp, giúp phép người sử dụng di chuyển không giới hạn. Rất hữu dụng khi chiến đấu ở nơi không có chỗ đứng vững chắcThức thứ mười: Sinh Sinh Lưu Chuyển (拾ノ型 生生流転 Jū no kata: Seisei ruten?): Một đòn tấn công liên tục được tăng sức mạnh theo mỗi vòng xoay, tạo ra một nhát chém mạnh.Thức thứ mười một: Lặng (拾壱ノ型 凪 Jū ichi no kata: Nagi?): Mọi thứ tác động khi tiến đến gần bản thân đều tan biến thành hư vô.
All thượng huyền quỷ
bái bai
Comments
_NHHY_
có thật mà nhỏ này
2024-06-08
0
_NHHY_
phòng ăn hỏ???
2024-06-08
0