[ Blue Lock ] Rêvenie _ Bản Truyện Chat
Chap 1 - Sự trở lại
Sân tập luyện khu liên hợp của Bastard München
Sau 3 tháng vắng bóng, tại cửa vào sân tập luyện, lấp ló ở góc khuất là 1 bóng dáng quen thuộc với các thành viên Bastard München. Cái dáng vẻ như chú thỏ nhỏ bị dọa sợ co rúm 1 góc quen thuộc với đám thanh niên ấy giờ đây lại hiện hữu ở góc tối đó.
Vẫn là hình dáng bé nhỏ thọt lỏm trong bộ đồ rộng thùng thình ấy, run rẩy lặng lẽ thu mình như muốn xóa bỏ sự hiện diện của bản thân
Ichihara Mika
[ giật thót, nhanh chóng nắm lấy vành mũ áo kéo xuống sâu hơn ]
Noel Noa
[ bước về phía em gái đang co rúm ] Begrüße Mika nicht auf diese Weise, wie oft habe ich es dir gesagt?
(Đừng có chào hỏi kiểu đấy với Mika, nói bao nhiêu lần rồi)
Ichihara Mika
ức…[ chạy nhanh vào lòng anh trai]
Noel Noa
[ đưa tay đỡ lấy bóng dáng vừa nhào tới ]
Ichihara Mika
Tu n'as pas lu mon message ?
(Anh chưa đọc tin nhắn của em sao?)
Tu (Anh):Chỉ vào người đối diện.nhíu mày, lắc đầu nhẹ,lắc bàn tay từ trái sang phải.
lu (đọc):Dùng ngón trỏ của tay phải di chuyển từ trên xuống dưới dọc theo lòng bàn tay trái đang mở.
message (tin nhắn):Đặt bàn tay mở của cả hai tay lên nhau và sau đó kéo ra xa nhau theo hướng song song.
mon (của em):Chỉ vào bản thân mình.nâng lông mày, nghiêng đầu nhẹ
Noel Noa
[ xoa xoa phía sau đầu em qua lớp mũ áo hoodie trắng ]
Désolé, je n'ai pas mon téléphone avec moi.
(Xin lỗi,anh không cầm điện thoại)
Ichihara Mika
[khẽ lắc đầu]
Vas-tu dîner à la maison ce soir?
(Tối anh có về ăn cơm không?)
Vas-tu (Anh có): nâng lông mày, nghiêng đầu nhẹ. chỉ vào anh
dîner (ăn tối):Dùng tay phải tạo thành hình chữ "O" và đưa lên miệng.
maison (nhà):Hai bàn tay tạo thành hình mái nhà (chóp của hai bàn tay chạm vào nhau, các ngón tay mở ra).
à (ở):Có thể được thể hiện bằng cách đặt tay ở vị trí của "nhà" hoặc sử dụng biểu cảm khuôn mặt.
soir (tối):Chăm ngón cái của tay phải vào má bên phải và kéo xuống nhẹ nhàng.
ce (nay):Chỉ vào không gian trước mặt.
Ichihara Mika
Je vais t'attendre pour qu'on rentre ensemble.
(Em sẽ đợi anh để chúng ta cùng về.)
Je (Em):Chỉ vào bản thân.
vais (sẽ):hướng về phía trước, thể hiện sự mong đợi
t' (anh):Chỉ vào người đối diện.
attendre (đợi):Giơ bàn tay phải mở, lòng bàn tay hướng ra ngoài và chạm vào mặt sau của bàn tay trái.
Pour (để): hướng về anh
qu'on (chúng ta): Chỉ vào bản thân và Noa, sau đó di chuyển tay theo hướng kết hợp.
rentre (về):Chỉ tay từ trước hướng về phía sau lưng.
ensemble (cùng nhau):Hai tay đặt cạnh nhau, lòng bàn tay hướng vào nhau, sau đó di chuyển tay theo hướng kết hợp.
Noel Noa
[xoa xoa má em, ngón tay lớn cẩn thận gạt đi giọt nước mắt đọng trên khóe mi em ]
D'accord. (Được)
Ichihara Mika
[ nhắm mắt dụi vào lòng bàn tay anh khẽ tận hưởng cảm giác an toàn]
Michael Kaiser
Na! (Này!)
Ichihara Mika
[ giật thót, tay run rẩy bấu chặt vào vạt áo Noel ]
* Michael giọng lớn quá *
Michael Kaiser
Was machst du hier schon wieder, Schwester?
(Bà chị lại tới đây làm trò gì đấy?)
Noel Noa
[ giữ đầu em áp sát vào ngực bản thân ]
Kaiser, erhebe nicht deine Stimme.
(Kaiser, đừng có lên giọng)
Ichihara Mika
[ vùi mặt vào lòng anh trai, vai và tay khẽ run đưa lên che tai vì âm thanh của sự náo nhiệt xung quanh ]
Ichihara Mika
[ day day thái dương ] * nhức đầu *
Michael Kaiser
Ist da etwa wieder jemand zu empfindlich?
(Có phải lại có ai đó quá nhạy cảm nữa đấy à?)
Noel Noa
Kaiser, achte darauf, was du sagst. Ich habe sie hierher gebracht, weil ich es so wollte.
(Kaiser, chú ý đến những gì cậu nói. Em ấy đến đây là vì tôi.)
Ichihara Mika
[ đứng bên cạnh, cố gắng che giấu sự lo lắng bằng cách rút tay vào trong cánh tay áo khẽ nắm tay anh trai qua lớp áo ]
* Michael dữ quá *
Michael Kaiser
[ chán nản quay người bỏ đi ] Schon gut, schon gut. Reden wir nicht mehr darüber, okay?
(Được rồi, không nói nữa là được chứ gì.)
Michael Kaiser
* cái vẻ mặt đấy thật khiến người khác chán ghét mà *
Tiếng giày đinh lộc cộc vang vọng trên nền sàn bê tông lạnh lẽo, tiếng bóng va đập chát chúa, tiếng hò hét của các cầu thủ vang vọng khắp sân tập, như những mũi dao vô hình đâm vào màng nhĩ nhạy cảm của cô. Mika co rúm người lại, cố gắng thu mình vào trong chiếc áo hoodie rộng thùng thình. Cô biết Noel luôn cố gắng tạo ra một môi trường an toàn cho mình, nhưng những âm thanh ồn ào này luôn khiến cô cảm thấy bất an.
Ichihara Mika
[ đứng yên lờ mờ nhớ lại những ngày còn ở Nhật Bản ]
trước khi tai nạn xe buýt xảy ra. Cô từng là một cô bé hoạt bát, vui tươi, yêu sự rực rỡ của sắc màu xung quanh và lúc đó luôn có hình bóng người anh song sinh bên cạnh. Nhưng tai nạn đã cướp đi tất cả, để lại trong cô một nỗi sợ hãi vô hình đối với thế giới bên ngoài.
Noel Noa
[ nhẹ nhàng xoa đầu em ]
Những ngón tay to lớn thô ráp của anh luồn qua mái tóc xơ xác của cô, những cái chạm nhẹ vào da đầu xen qua từng lọn tóc như đang xoa dịu một chú chim non đang sợ hãi. Anh dùng sự dịu dàng chỉ dành cho riêng em để trấn an. Anh biết em gái mình đang phải chịu đựng những cơn đau nào. hơn 10 năm từ khi được nhận nuôi ở khu ổ chuột, dù cha mẹ nuôi gần như không tiếp xúc với anh nhưng sâu bên trong trái tim của gã đàn ông Pháp này đã xem Mika là gia đình của mình, anh luôn muốn bảo vệ người em gái khó khăn mới có được này – bảo vệ phần người hiếm hoi của chính bản thân
Noel Noa
[ giọng nói trầm ấm của anh như một liều thuốc xoa dịu sự nhạy cảm đang lên cao của người trong lòng ]
Tu te sens mieux?
(Em cảm thấy ổn hơn chưa?)
Ichihara Mika
[ nở một nụ cười gượng gạo ]
Noel Noa
[ nhíu mày không vạch trần em ]
Noel Noa
Si le bruit te dérange trop, tu peux m'attendre dans la voiture.
(Nếu tiếng ồn làm em khó chịu quá, em có thể ra xe chờ anh.)
Ichihara Mika
[ lắc đầu ]
Je veux t'attendre.
(Em muốn đợi anh.)
Je (Em): Chỉ vào bản thân mình.
veux (muốn): Có thể diễn đạt bằng cách nắm tay lại và kéo về phía mình, thể hiện mong muốn.
t' (anh): Chỉ vào người đối diện.
attendre (đợi): Giơ bàn tay phải mở, lòng bàn tay hướng ra ngoài và chạm vào mặt sau của bàn tay trái.
Noel Noa
Tu peux m'attendre dans les tribunes ou près du coach.
(Em có thể đợi anh trên khán đài hoặc gần huấn luyện viên.)
Ichihara Mika
[ gật đầu ]
Khu kỹ thuật (Technical area)
Ichihara Mika
[ đi tới cúi đầu chào ]
Bastard München
HLV đội trẻ: [ cười đáp lại, tay vỗ xuống ghế bên cạnh ]
Mika, ewig nicht gesehen! Setz dich doch hier hin.
(Mika, lâu lắm rồi không gặp! Ngồi đây đi.)
Ichihara Mika
[ cúi người cảm ơn rồi ngồi xuống ]
Bastard München
HLV đội trẻ: [ đưa cho cô tab ]
Wenn es Ihnen keine Umstände bereitet, könnten Sie bitte die Spielerstatistiken analysieren? Ich würde gerne Ihre medizinisch-fachliche Analyse sehen.
(Nếu không phiền, cô có thể phân tích chỉ số các cầu thủ được không? Tôi muốn thấy phân tích từ chuyên môn y khoa của cô.)
Ichihara Mika
[ gật đầu nhận lấy ]
Comments
con simp chúa cj bướm
trời ư có cần tỉ mỉ dị ko sốp
2025-05-19
0